Ngày 10/7 đội tuyển U16 nữ Quốc gia tập trung đợt I/2016
Đây là đợt tập trung đầu tiên của đội tuyển U16 nữ Quốc gia trong năm 2016 nhằm chuẩn bị cho vòng loại giải bóng đá U16 nữ châu Á 2017, diễn ra cuối tháng 8 tại Hà Nội.
Các cầu thủ Dự tuyển Quốc gia là nòng cốt chính của đội tuyển U16 nữ Quốc gia
Sau thành công của giải bóng đá tập huấn nữ U16 năm 2016, đội tuyển U16 nữ Quốc gia đã được thành lập với các vận động viên tuyển chọn từ giải đấu này. Trong danh sách trình Tổng cục Thể dục Thể thao có tất cả 25 vận động viên, chủ yếu là quân số thuộc đội Dự tuyển trẻ Quốc gia. 9 vận động viên được ban huấn luyện tuyển thêm từ giải bóng đá tập huấn nữ U16 năm 2016 đến từ các địa phương Hà Nội, Hà Nam và TP Hồ Chí Minh.
Việt Nam có lợi thế sân nhà
Vòng loại giải bóng đá U16 nữ châu Á 2017 có 24 đội, chia 4 bảng. Tại vòng loại, các đội ở 4 bảng sẽ thi đấu theo thể thức vòng tròn 1 lượt để tính điểm xếp hạng. 4 đội xuất sắc nhất tại mỗi bảng sẽ đủ điều kiện giành vé tham dự vòng chung kết cùng 4 đội có thứ hạng cao nhất tại giải vô địch U16 nữ 2015 được đặc cách gồm: CHDCND Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên, Thái Lan đã xin đá vòng bảng như một cách giúp cầu thủ cọ xát cho VCK, vì vậy, nếu U16 Thái Lan nhất bảng A, đội đứng thứ 2 tại bảng đấu này sẽ giành vé tham dự VCK.
Việc phân loại hạt giống để bốc thăm căn cứ vào thành tích các đội tại giải đấu năm 2015 tổ chức tại Trung Quốc. Theo kết quả bốc thăm, đội tuyển U16 nữ Việt Nam nằm ở bảng D với các đối thủ Uzbekistan, Australia, Hong Kong (Trung Quốc), Palestine và Iraq. Các trận đấu tại vòng loại bảng D dự kiến sẽ diễn ra từ ngày 27/08 đến 04/09/2016 tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam. Đội tuyển U16 nữ Việt Nam sẽ gặp U16 nữ Uzbekistan trong trận đầu và lần lượt gặp các đối thủ Iraq, Palestine, Australia và Hong Kong (Trung Quốc).
DANH SÁCH ĐỘI TUYỂN BÓNG ĐÁ U16 NỮ QUỐC GIA TẬP TRUNG ĐỢT I/2016
STT | HỌ TÊN | NĂM SINH | VỊ TRÍ | ĐỊA PHƯƠNG |
BAN HUẤN LUYỆN | ||||
1 | Jia Guang Tuo | 1957 | Huấn luyện viên trưởng | Trung Quốc |
2 | Nguyễn Thị Mai Lan | 1980 | Trợ lý HLV | Hà Nội |
3 | Đặng Quốc Tuấn | 1979 | Trợ lý HLV | Hà Nội |
4 | Nguyễn Đường Hùng | 1969 | HLV thủ môn | LĐBĐVN |
5 | Phạm Hùng Vương | 1980 | Trợ lý HLV | LĐBĐVN |
6 | Phạm Xuân Anh | 1974 | Phiên dịch | Hà Nội |
7 | Nghiêm Thị Oanh | 1981 | Bác sỹ | Bệnh viện Thể thao |
8 | Lê Mạnh Cường | 1981 | Bác sỹ | Hà Nội |
9 | Nguyễn Thanh Hương | 1976 | Cán bộ chuyên môn | LĐBĐVN |
10 | Trần Thị Bích Hạnh | 1977 | Cán bộ chuyên môn | LĐBĐVN |
VẬN ĐỘNG VIÊN | ||||
1 | Trần Thị Trang | 2001 | Thủ môn | Hà Nam |
2 | Hồ Thị Thể | 2001 | Thủ môn | TP Huế |
3 | Phạm Vũ Ngọc Thảo | 2002 | Thủ môn | Hà Nội |
4 | Phạm Thị Lan Anh | 2001 | Trung vệ | Hà Nội |
5 | Chu Thị Chà Mi | 2002 | Trung vệ | Hà Nam |
6 | Hà Thị Ngọc Uyên | 2001 | Trung vệ | Sơn La |
7 | Nguyễn Thị Lệ | 2001 | Trung vệ | Hà Nội |
8 | Nguyễn Thị Thùy Linh | 2001 | Trung vệ | Hà Nam |
9 | Trịnh Hà Chi | 2001 | Hậu vệ | Hà Nội |
10 | Trần Thị Hiền Anh | 2001 | Hậu vệ | Hà Nam |
11 | Nguyễn Thị Hạnh | 2001 | Tiền vệ | Hà Nam |
12 | Nguyễn Minh Nhật | 2001 | Hậu vệ | Hà Nội |
13 | Trần Thị Mỹ Thương | 2001 | Hậu vệ | TP Huế |
14 | Trần Thị Hải Linh | 2001 | Tiền vệ | Hà Nội |
15 | Phạm Thị Thùy Loan | 2001 | Tiền vệ | TP HCM |
16 | Nguyễn Thị Tú Anh | 2001 | Tiền vệ | Hà Nội |
17 | Nguyễn Thị Hằng | 2001 | Tiền vệ | Hà Nội |
18 | Lê Thị Kim Lảnh | 2001 | Tiền vệ | TP Huế |
19 | Phan Thị Thu Thìn | 2001 | Tiền vệ | TP Huế |
20 | Ngân Thị Vạn Sự | 2001 | Tiền đạo | Hà Nội |
21 | Trần Thị Thương | 2002 | Tiền đạo | Hà Nội |
22 | Lê Thị Hoài Nhi | 2001 | Tiền đạo | TP Huế |
23 | Nguyễn Thị Thanh Nhã | 2001 | Tiền đạo | Hà Nội |
24 | Trần Thị Thu Xuân | 2002 | Tiền vệ | TP Huế |
25 | Trương Thị Mỹ Duyên | 2001 | Tiền vệ | Hà Nam |