Điều lệ Giải Vô địch Quốc gia năm 2006

A. ĐIỀU LỆ KỸ THUẬT:

1. Tên của giải:

GIẢI BÓNG ĐÁ VÔ ĐỊCH QUỐC GIA – NĂM 2006

– Tên tiếng Anh:                    V-LEAGUE  2006

– Cơ quan tổ chức:                 Liên đoàn bóng đá Việt Nam

– Đơn vị bảo trợ của giải:      Công ty cổ phần phát triển bóng đá Việt Nam (VFD)

– Các nhà tài trợ:                    Sẽ có thông báo sau

 

2. Đối tượng tham dự:

Gồm 13 Câu lạc bộ: Bình Dương, Đà Nẵng, Gạch Đồng Tâm Long An, Bình Định, Hoà Phát Hà Nội, Hoàng Anh Gia Lai, Khatoco Khánh Hoà, LG Hà Nội ACB, Mitsustar Haier Hải Phòng, Pjico Sông Lam Nghệ An, Gạch Men Mikado Nam Định, Thép Miền Nam – Cảng Sài Gòn, Thép Pomina -Tiền Giang.

3. Tiêu chuẩn cầu thủ:

Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:

3.1 Là cầu thủ chuyên nghiệp hoặc nghiệp dư.     

3.2 Từ 16 tuổi trở lên (tính theo ngày sinh)

3.3 Có giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp quận, huyện, ngành xác nhận: đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá.

3.4 Không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi đấu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc bị kỷ luật cấm thi đấu của các CLB mà các quyết định này đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.

3.5 Được CLB đưa vào danh sách đăng ký thi đấu theo quy định của Quy chế và được Liên đoàn bóng đá Việt Nam xác nhận đủ tư cách thi đấu.

3.6 Không vi phạm các quy định về chuyển nhượng cầu thủ trong “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2006.

3.7 Đối với cầu thủ nước ngoài: Ngoài những quy định trên, cần có:

– Giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế bản gốc (ITC) do LĐBĐQG đang quản lý cầu thủ gửi trực tiếp cho LĐBĐVN. Bản fax tực tiếp từ LĐBĐQG đang quản lý cầu thủ đó đến LĐBĐVN có giá trị đăng ký thi đấu tạm thời cho đến hết mùa giải. Nếu trong thời gian này không nhận được bản gốc ITC và cũng không có ý kiến phản đối về việc cầu thủ thi đấu tại Việt Nam từ LĐBĐQG cấp ITC, thì cầu thủ có tư cách hợp lệ để đăng ký mùa giải tiếp theo.

– Trong trường hợp yêu cầu LĐBĐVN làm thủ tục xin cấp ITC với LĐBĐQG khác, thì phải có văn bản do cầu thủ tự kê khai và ký tên nêu rõ các CLB trước đây của cầu thủ theo thứ tự thời gian, bao gồm CLB gần nhất.

– Giấy phép lao động do cơ quan lao động cấp tỉnh, thành phố nơi có trụ sở của CLB cấp.

4. Đăng ký thi đấu:

4.1 Đăng ký sơ bộ:

4.1.1 Thời gian: Chậm nhất vào ngày 3 tháng 1 năm 2006.

4.1.2 Số lượng: Mỗi CLB được đăng ký tối đa 30 cầu thủ, trong đó có 7 cầu thủ nước ngoài và 7 quan chức.

4.1.3 Hồ sơ:

– Danh sách toàn đội: tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chức vụ (đối với mọi thành viên), chiều cao, cân nặng, số áo (đối với cầu thủ) và có chữ ký xác nhận của Lãnh đạo CLB, đội bóng.

– Danh sách đăng ký của từng cầu thủ theo mẫu của LĐBĐVN.

– Trường hợp cầu thủ đăng ký chuyên nghiệp lần đầu hoặc qua chuyển nhượng phải gửi kèm hợp đồng và các tài liệu đăng ký theo quy định của Quy chế bóng đá chuyên nghiệp.

– Bốn ảnh cá nhân 4×6 mới nhất/thành viên.

4.2 Đăng ký chính thức (giai đoạn I):

4.2.1 Thời gian: Chậm nhất trước ngày 11 tháng 1 năm 2006. Trường hợp CLB đăng ký không đúng thời hạn thì không được tham gia giải.

4.2.2 Số lượng: CLB phải đăng ký 25 cầu thủ chính thức, trong đó tối đa 5 cầu thủ nước ngoài và 7 quan chức, từ danh sách đăng ký sơ bộ (mục 4.1).

4.2.3 Hồ sơ:

– Danh sách đăng ký chính thức toàn đội theo mẫu của LĐBĐVN.

– CLB làm hai quyển sổ đăng ký theo mẫu của LĐBĐVN, dán ảnh (cỡ 4×6) mới nhất của cầu thủ (đóng dấu ráp lai của CLB); có chữ ký của cầu thủ, chữ ký xác nhận của Lãnh đạo CLB, đội bóng. Nộp BTC giải một quyển, CLB giữ một quyển.

4.3 Đăng ký giữa mùa giải (giai đoạn II):

Thời gian một tháng: từ ngày 23/3/2006 đến hết ngày 22/4/2006.

Thay thế: Mỗi đội bóng được thay thế tối đa 3 cầu thủ.

Bổ sung: CLB chưa đăng ký chính thức đủ 25 cầu thủ hợp lệ ở giai đoạn I, sẽ được bổ sung tối đa 5 cầu thủ ở giai đoạn II.

– Cầu thủ chuyển nhượng từ CLB thuộc giải VĐQG sang CLB thuộc giải hạng Nhất Quốc gia hoặc ngược lại, được thi đấu từ thời gian hoàn tất thủ tục đăng ký.

– Tổng số cầu thủ nước ngoài sau khi thay thế, bổ sung tối đa 5 cầu thủ/CLB.

4.4 Trong mỗi giai đoạn đăng ký của một mùa giải, cầu thủ chỉ được đăng ký thi đấu cho một CLB. Trong mỗi mùa giải, một cầu thủ chỉ được chuyển đổi đăng ký cho CLB khác một lần.

4.5 Hồ sơ đăng ký gửi về Phòng tổ chức thi đấu LĐBĐVN 18A Lý Văn Phức – Hà Nội, Điện thoại: 04.7332636, Fax: 04.7337241.

 

5. Trang phục tham dự giải:

5.1 Một bộ trang phục cầu thủ đầy đủ bao gồm áo, quần, tất. CLB đăng ký một bộ trang phục thi đấu chính và một bộ trang phục phụ. Màu sắc của trang phục chính phải hoàn toàn khác trang phục phụ.

5.2 Trang phục của tất cả các cầu thủ phải in tên và số áo. Việc in tên và số áo cầu thủ phải sử dụng kiểu chữ và số áo thông dụng, dễ đọc; có màu sắc tương phản với màu sắc của trang phục:

– Trên lưng áo: tên cầu thủ có chiều cao tối đa 7.5cm, số áo cầu thủ có chiều cao từ 25 đến 35cm;

– Trên ngực áo: số áo cầu thủ có chiều cao từ 10cm đến 15cm.

– Số trên quần cầu thủ (giống số áo) đặt ở phía trước, bên phải, có chiều cao 7cm.

5.3 Mỗi đội bóng chỉ được phép đăng ký số áo cầu thủ từ số 1 đến số 26 khi đăng ký cầu thủ chính thức trước mùa giải. Cầu thủ mới bổ sung hoặc thay thế ở giai đoạn đăng ký giữa mùa giải phải mang số áo khác với những số áo đã đăng ký của CLB ở giai đoạn I, không quá số 31.

5.4 Biểu trưng của giải được gắn trên ngực áo bên phải và biểu trưng của nhà tài trợ gắn trên hai tay áo cầu thủ (do nhà tài trợ cung cấp). Thương hiệu quảng cáo nhà tài trợ chính của CLB in ở phía trước áo cầu thủ, biểu trưng của CLB (gắn trên ngực áo bên trái). Nhãn hiệu của hãng sản xuất quần áo, huy hiệu hoặc không bị coi là quảng cáo nhưng kích thước không được quá 100cm2 và phải gắn ở đúng vị trí quy định trên áo.

5.5 Trong mỗi trận đấu, các đội phải mặc trang phục chính của mình. Nếu có sự trùng nhau, đội chủ nhà được ưu tiên mặc trang phục chính. Trường hợp đặc biệt, muốn thay đổi màu trang phục, đội bóng phải báo cáo cho giám sát trận đấu và đội bạn biết chậm nhất 24 giờ trước trận đấu.

6. Phương thức thi đấu, cách tính điểm:

6.1 Phương thức thi đấu: Các đội bóng thi đấu vòng tròn hai lượt (sân nhà – sân đối phương), tính điểm xếp hạng.

6.2 Cách tính điểm xếp hạng :

   – Đội thắng        :           3  điểm

   – Đội hoà           :           1  điểm

   – Đội thua          :           0  điểm

   Xếp hạng theo tổng số điểm của mỗi đội đạt được.

6.2.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:

– Số điểm.

– Hiệu số của số bàn thắng và  số bàn thua.

– Số bàn thắng.

– Số bàn thắng trên sân đối phương.

 Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

6.2.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:

– Hiệu số của tổng số bàn thắng và tổng số bàn thua.

– Tổng số bàn thắng.

– Tổng số bàn thắng trên sân đối phương.

             Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

Nếu các chỉ số vẫn bằng nhau, sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội xếp trên. Trong trường hợp việc xác định thứ hạng của hai đội bằng điểm nhau có ý nghĩa quyết định đến vị trí có huy chương, hoặc xuống hạng, BTC giải sẽ tổ chức thêm một trận đấu (play off) giữa hai đội để xếp thứ hạng. Thời gian và địa điểm tổ chức trận đấu do BTC giải quyết định.

6.3 Đội xếp thứ nhất là đội vô địch, tiếp đến là đội thứ nhì, thứ ba…đến thứ mười ba.

6.4 Đội Vô địch sẽ được thi đấu trận Siêu Cúp Quốc gia và đại diện bóng đá Việt Nam tham dự giải vô địch các CLB Châu Á năm 2007.

6.5 Đội xếp thứ 13 sẽ xuống thi đấu ở Giải bóng đá hạng Nhất Quốc gia năm 2007.

6.6 Đội xếp thứ 12 sẽ thi đấu trận play off với đội thứ ba giải bóng đá hạng Nhất quốc gia năm 2006. Thời gian thi đấu dự kiến vào ngày 1/9/2006.

– Đội thắng được thi đấu tại Giải bóng đá Vô địch quốc gia năm 2007.

– Đội thua sẽ thi đấu tại Giải bóng đá hạng Nhất quốc gia năm 2007.

6.7 Nếu trong quá trình tiến hành giải, có đội bóng tự ý rút lui khỏi giải, bỏ cuộc hoặc bị truất quyền thi đấu thì sẽ bị loại khỏi giải, phải chuyển xuống thi đấu hạng thấp hơn ở mùa bóng sau, toàn bộ kết quả thi đấu (nếu có) của các đội bóng khác đối với đội bóng này đều bị huỷ bỏ. Trong trường hợp này, Ban tổ chức giải sẽ quyết định số lượng đội xuống hạng Nhất cho phù hợp.

7. Thời gian thi đấu: Theo lịch thi đấu đã ban hành. Trong trường hợp cần thiết, Ban tổ chức giải sẽ sắp xếp lịch thi đấu cho phù hợp hơn (nếu có thể sắp xếp được).

+ Khai mạc: ngày 15/1/2006

+ Kết thúc: ngày 20/8/2006

8. Luật thi đấu và các quy định khác:

8.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA, đã được Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành năm 2005 và các điều quy định bổ sung luật mới của FIFA năm 2005.

8.2 Trong mỗi trận đấu, đội bóng được quyền đăng ký tối đa 18 cầu thủ (11 chính thức và 7 dự bị) và được phép thay thế 3 cầu thủ. Trong từng thời điểm của trận đấu, mỗi đội bóng chỉ được phép bố trí tối đa 3 cầu thủ nước ngoài thi đấu trên sân.

8.3 Thời gian trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút (nghỉ giữa hai hiệp là 15 phút).

8.4 Thời gian bắt đầu trận đấu: theo đăng ký của các CLB, phải đảm bảo các nguyên tắc:

– Các trận đấu có truyền hình trực tiếp của VTV ở sân có dàn đèn: 16h00

– Các sân có dàn đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn: 16h00 hoặc 17h00

– Các sân ở vùng khí hậu lạnh: 15h00

– Các sân ở vùng khí hậu nắng, nóng: 15h30

– Hai lượt trận cuối thi đấu cùng giờ: 15h30

– Ngoài ra, nếu có sự thay đổi về giờ thi đấu, BTC sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.

8.5 Những thẻ phạt mà cầu thủ đã nhận trong lượt đi của giải vẫn có giá trị đối với cầu thủ này nếu chuyển đổi sang thi đấu ở CLB khác, nhưng không có giá trị đối với cầu thủ mới thay thế vào vị trí đó.

8.6 Bóng thi đấu: Bóng mang nhãn hiệu Động Lực do LĐBĐVN cung cấp.

8.7 Áp dụng văn bản: “Quy chế bóng đá chuyên nghiệp” do LĐBĐVN ban hành năm 2006.

8.8 Áp dụng văn bản: “Quy định kỷ luật” do LĐBĐVN ban hành năm 2006.

9. Sân thi đấu:

9.1 Các đội thi đấu trên sân nhà và sân đối phương theo lịch thi đấu. Phòng tổ chức thi đấu của LĐBĐVN sẽ cử cán bộ kiểm tra các sân theo các tiêu chuẩn tổ chức thi đấu. Nếu có những tồn tại phải khắc phục thì phải hoàn tất chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc giải.

9.2 Trường hợp sân của CLB không đủ tiêu chuẩn, CLB liên hệ sân khác và phải được BTC giải chấp thuận cho phép CLB sử dụng sân đó làm sân nhà. Nếu sân bị kỷ luật phải đình chỉ tổ chức thi đấu, BTC giải sẽ quyết định địa điểm thay thế, CLB phải chấp hành.

10. Nghi thức:

10.1 BTC các sân tổ chức thi đấu các trận khai mạc giải phải trang trí khẩu hiệu, cờ và tổ chức lễ khai mạc trang trọng:

– Lễ chào cờ

– Trưởng hoặc phó Ban tổ chức trận đấu đọc diễn văn khai mạc (tối đa 3 phút)

– Lời phát biểu chào mừng của Nhà tài trợ (nếu có, tối đa 3 phút)

– Tặng hoa

10.2 Trong suốt quá trình tổ chức giải, các sân thi đấu phải thực hiện đúng quy định về tuyên truyền của BTC giải.

B. QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO VÀ QUYỀN LỢI NHÀ TÀI TRỢ CHO GIẢI:

1. Khi LĐBĐVN đã công bố nhà tài trợ giải (độc quyền) thì các Câu lạc bộ không được ký mới, gia hạn, hoặc bổ sung hợp đồng quảng cáo các ngành hàng cạnh tranh với nhóm hàng độc quyền của Nhà tài trợ.

2. Các nhà tài trợ của giải được đặt tổng cộng 12 bảng quảng cáo tại vòng 1 và 14 bảng quảng cáo tại vòng 2. Câu lạc bộ được đặt 36 bảng quảng cáo tại vòng 1 và 12 bảng quảng cáo tại vòng 2. Vị trí đặt các bảng quảng cáo theo đúng sơ đồ của Liên đoàn bóng đá Việt Nam.

3. Các CLB chịu trách nhiệm hoàn tất thủ tục xin giấy phép quảng cáo tại sân vận động do cơ quan chức năng địa phương cấp và đóng lệ phí theo quy định cho tất cả các bảng quảng cáo trên sân (kể cả các bảng quảng cáo của LĐBĐVN và các nhà tài trợ của giải, hồ sơ xin cấp phép do LĐBĐVN và Nhà tài trợ cung cấp).

4. Nhà tài trợ được quyền tổ chức trò chơi, các sự kiện mang tính chất giao lưu trong thời gian nghỉ giải lao, nhưng không được ảnh hưởng đến giờ thi đấu của hiệp 2.

5. Nhà tài trợ được treo các băng rôn mang tính cổ động cho giải có logo của giải, Nhà tài trợ, LĐBĐVN. Vị trí các băng rôn được treo tại mặt tiền sân và khán đài B hoặc các cổng ra vào sân (kích thước phù hợp với sân) và nội dung trên các băng rôn phải được LĐBĐVN chấp thuận.

6. Nhà tài trợ được quyền tổ chức các hoạt động khuyến mãi, bán hàng thuộc ngành hàng tài trợ trên khán đài trước giờ và trong thời gian thi đấu nhưng phải đảm bảo an toàn trật tự trên sân.

7. Nhà tài trợ được quyền trưng bày sản phẩm ở bốn góc sân nhưng không được che khuất tầm nhìn của khán giả và ảnh hưởng tới sân thi đấu.

8. Các CLB phải sử dụng trang phục y tế, nhặt bóng do Nhà tài trợ cung cấp và mẫu mã đã được LĐBĐVN phê duyệt. Trong trường hợp chưa cung cấp kịp thì sử dụng các trang phục khác không có quảng cáo.

9. Phòng họp kỹ thuật và phòng họp báo sau trận đấu phải có phông do Nhà tài trợ cung cấp (phù hợp với phòng họp).

10. Từ lượt trận thứ bảy (ngày 26/2/2006), các CLB phát hành vé bán và giấy mời phải sử dụng đúng mẫu do nhà tài trợ cung cấp ít nhất trước 20 ngày (ngày 6/2/2006).

11. Các ấn phẩm, băng rôn quảng cáo về giải, lịch thi đấu … của CLB phát hành phải đưa đầy đủ tên giải, của các CLB khác.

12. Các Câu lạc bộ không được phép quảng cáo và sử dụng các loại bóng thi đấu và khởi động khác với nhãn hiệu Động Lực.

13. Tất cả các hoạt động tiếp thị, quảng cáo và dịch vụ của nhà tài trợ trước, trong và sau trận đấu phải theo đúng quy định của luật, Điều lệ, Quy chế bóng đá chuyên nghiệp.

14. Đối với những trận LĐBĐVN đã có hợp đồng chuyển giao bản quyền truyền hình độc quyền cho Đài truyền hình Việt Nam, Ban tổ chức trận đấu chỉ được phép cho duy nhất Đài truyền hình Việt Nam vào tường thuật trực tiếp. Phóng viên của các Đài truyền hình khác được quyền vào sân chỉ để đưa tin.

15. Giám sát trận đấu có trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ để kiểm tra, kiểm soát việc thực thi của CLB về các quy định về quảng cáo và quyền lợi nhà tài trợ và báo cáo về BTC giải sau trận đấu, phối hợp với BTC sân hoặc CLB để lấy vé, giấy mời và thẻ cho Nhà tài trợ đầy đủ và kịp thời.

C. QUY ĐỊNH TÀI CHÍNH:

1. BTC giải chi:

1.1 Giải thưởng:

1.1.1 Đội vô địch: Cúp, cờ, huy chương vàng, giải thưởng:                         700.000.000đ

1.1.2 Đội xếp thứ nhì: Cờ, huy chương bạc, giải thưởng:                            350.000.000đ

1.1.3 Đội xếp thứ ba: Cờ, huy chương đồng, giải thưởng:          150.000.000đ

(Mỗi bộ huy chương gồm 32 chiếc)

1.1.4 Giải phong cách                                                                                  50.000.000đ

1.1.5Cầu thủ ghi nhiền bàn thắng nhất:                                                         10.000.000đ

– Nếu trường hợp nhiều cầu thủ ghi được số bàn thắng cao nhất bằng nhau, thì cầu thủ ở đội có thứ hạng cao hơn sẽ được nhận giải.

1.1.6 BTC giải sẽ phối hợp với nhà tài trợ tổ chức trao các giải thưởng cho các cá nhân xuất sắc hàng tháng và toàn giải. (BTC giải sẽ phối hợp các cơ quan báo chí bầu chọn và trao các danh hiệu).

1.2 Các mục chi khác:

1.2.1 Quy định chế độ làm nhiệm vụ đối với thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài (có văn bản qui định tài chính riêng).

1.2.2 Tiền ăn, ở, di chuyển đối với cán bộ các tiểu ban chức năng của BTC giải.

1.2.3 Các chi phí tập huấn chuyên môn, thông tin, hội họp, tổng kết giải.

2. Ban tổ chức trận đấu chi:

2.1 Chi phí cho các thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài (hai giám sát, bốn trọng tài và tối đa một đại diện của BTC giải/trận đấu):

2.1.1 Chế độ ăn, ở khoán gọn đối với thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài là 200.000đ/người/ngày (nếu ở tại địa phương chỉ được hưởng 70.000đ/người/ngày).

Số ngày:

+ Trận đầu tiên từng đợt của mỗi người: 04 ngày (kể cả ngày thi đấu).

+ Theo lịch phân công giữa các giải: VĐQG, Cúp QG và hạng Nhất QG của BTC giải (có xác nhận của giám sát) tối đa là 08 ngày.

– Sau các trận đấu cuối cùng của từng đợt hoặc của mỗi người: tiền ăn trở về địa phương 02 ngày theo chế độ 50.000đ/người/ngày.

2.1.2 Tiền di chuyển hợp lý theo thực đi cho các thành viên BTC giải, giám sát và trọng tài:

– Trận đầu tiên của từng đợt hoặc của từng người: thanh toán từ địa phương đến sân thi đấu.

– Các trận đấu khác trong giải: theo lịch phân công các giải VĐQG, hạng Nhất QG, Cúp QG của BTC giải.

– Trận cuối cùng của từng đợt hoặc của mỗi người: thanh toán tiền về địa phương.

– Khi có thành viên tạm ngưng làm nhiệm vụ một số lượt trận với thời gian quá 08 ngày, CLB chi tiền về địa phương, CLB có trận đấu kế tiếp chi tiền di chuyển từ địa phương đến địa điểm thi đấu.

2.1.3 Khoán gọn tiền di chuyển từ nơi ở ra bến xe, nhà ga, sân bay và ngược lại

Đối với di chuyển bằng ôtô, tàu hoả: 15.000đ x 2 lượt = 30.000đ/người.

Đối với di chuyển bằng máy bay:      30.000đ x 2 lượt = 60.000đ/người.

2.1.4 Sau mỗi trận đấu các giám sát, trọng tài sẽ di chuyển về ba địa điểm tập trung là Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM. BTC trận đấu thanh toán tiền di chuyển về ba địa điểm trên cho các giám sát và trọng tài theo mức khoán gọn: 50.000đ/người.

2.1.5 Các khoản thanh toán phải được thực hiện ngay sau cuộc họp kỹ thuật trước trận đấu. Các giám sát phải chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với CLB. (Các trọng tài không được trực tiếp giao dịch về tài chính với CLB).

2.2 Chi phí thu hình trận đấu. (bốn máy ghi hình)

2.3 Chi phí in vé (theo mẫu của LĐBĐVN và nhà tài trợ).

2.4 Chi phí bồi dưỡng cho các lực lượng phục vụ trận đấu (bán vé, soát vé, chuẩn bị sân bãi, công an, quân đội, trật tự, y tế…)

2.5 Chi phí đóng lệ phí theo quy định cho tất cả các quảng cáo trên sân (kể cả các bảng quảng cáo của LĐBĐVN và các nhà tài trợ của giải)

2.6 CLB bố trí xe đưa đón giám sát, trọng tài từ nơi ở đến địa điểm họp, thi đấu và trở về nơi ở.

2.7 Các đội bóng khách tự chi phí di chuyển, ăn, ở, nước uống và các dịch vụ khác khi đến sân đội bạn thi đấu.

2.8  Chế độ của các thành viên của BTC trận đấu, do CLB tự quy định.

2.9  Chế độ thẻ, vé:

2.9.1 Đội bóng: 32 vé mời khu A và 64 vé mua khu A.

2.9.2 Các thành viên BTC giải, trọng tài, giám sát: 2 vé mời (khu A)/người và 5 vé mua (khu A)/người.

2.9.3 Liên đoàn bóng đá Việt Nam: Khi có nhu cầu sử dụng, sẽ có thông báo trước cho CLB (số lượng tối đa là 30 vé khu A)

2.9.4 Vé cho nhà tài trợ:

Nhà tài trợ giải: 05 vé mời khu VIP A, 05 vé mời khu VIP B và 20 vé mời tốt ở khu A/trận đấu (CLB giao trực tiếp cho đại diện Công ty); CLB sẽ cung cấp 4 thẻ ra vào/sân cho các nhân viên phục vụ của nhà tài trợ.

Công ty Động Lực: 01 vé mời khu VIP, 10 vé mời khu A/trận và 02 thẻ ra vào sân.

2.10 Mỗi CLB đóng góp 276.000.000đ (Hai trăm bảy mươi sáu triệu đồng)/toàn giải cho LĐBĐVN.

2.10.1 Mỗi trận đấu tại sân nhà: Nộp cho Giám sát trận đấu 8.000.000đ/trận (Tám triệu đồng chẵn). Tổng số 8.000.000đ x 12 trận = 96.000.000đ (Chín mươi sáu triệu đồng)

2.10.2 Số tiền còn lại: 180.000.000đ (Một trăm tám mươi triệu đồng) chuyển vào tài khoản Liên đoàn bóng đá Việt Nam trước ngày 30/4/2006.

3. Quỹ của Ban tổ chức giải:

3.1 Tiền tài trợ.

3.2 Tiền đóng góp của CLB.

3.3 Tiền thu phạt thẻ vàng, thẻ đỏ: CLB chuyển vào tài khoản Liên đoàn bóng đá Việt Nam trước ngày 10/9/2006.

 3.4 Tiền thu các khoản phạt khác: CLB chuyển vào tài khoản Liên đoàn bóng đá Việt Nam trong thời hạn quy định (theo văn bản “Quy định kỷ luật” của LĐBĐVN).

D. QUY ĐỊNH VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ:

            Chỉ có Liên đoàn bóng đá Việt Nam mới có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.

TM.LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM

                                                                                         CHỦ TỊCH

 

                                                                                      Nguyễn Trọng Hỷ