Điều lệ Giải bóng đá nữ Lứa tuổi 19 Quốc gia năm 2006

A. ĐIỀU LỆ KỸ THUẬT:

1. Tên gọi của giải:

GIẢI BÓNG ĐÁ NỮ LỨA TUỔI 19 QUỐC GIA – NĂM 2006

2. Đối tượng tham dự:

Gồm sáu đội bóng: Hà Tây, Hà Nội, Hà Nam, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:

3.1 Tiêu chuẩn cầu thủ:Những cầu thủ sau đây được đăng ký tham dự giải:

3.1.1 Không quá 19 tuổi: Sinh từ ngày 1/1/1987.

          Không dưới 16 tuổi: Sinh trước ngày 1/1/1991.

3.1.2 Kiểm tra tuổi bằng chứng minh thư nhân dân (hoặc CM ngành Công an, Quân đội) hoặc hộ chiếu mang quốc tịch Việt Nam.

3.1.3 Có xác nhận giới tính và đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

3.1.4 Không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi đấu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc bị kỷ luật cấm thi đấu của các CLB đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.

3.1.5 Chuyển sang thi đấu cho đội khác đã được đơn vị trực tiếp quản lý trước đây đồng ý.

3.2 Quy định về đăng ký:

3.2.1 Số lượng:

Mỗi đội bóng được đăng ký tối đa: 5 quan chức và 18 cầu thủ.

– Danh sách toàn đội: tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chức vụ (đối với mọi thành viên), chiều cao, cân nặng, số áo (đối với cầu thủ) và có chữ ký xác nhận của Lãnh đạo CLB, đội bóng.

– Danh sách đăng ký của từng cầu thủ theo mẫu của LĐBĐVN.

– Bốn ảnh cá nhân 4×6 mới nhất/thành viên.

– CLB làm 02 sổ thi đấu theo mẫu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam. Danh sách đăng ký và sổ thi đấu của các đội bóng gửi về BTC giải theo địa chỉ: Phòng Tổ chức thi đấu – Liên đoàn bóng đá Việt Nam – 18A Lý Văn Phức – Hà Nội, Điện thoại: 04.7332636, Fax: 04.7337241

3.2.2 Thời gian đăng ký: chậm nhất trước ngày 10/8/2006.

4. Trang phục thi đấu:

4.1 Đội bóng phải có ít nhất 2 bộ quần áo khác màu nhau để sử dụng trong suốt quá trình tham dự giải. Mỗi thủ môn phải có ít nhất 2 áo khác màu nhau mang cùng một số.

4.2 Cầu thủ mang số áo cố định trong suốt giải, màu sắc tương phản với màu áo cao 25cm và được gắn ở phía sau lưng áo, ở phía ngực cao 10cm và trên ống bên phải quần đùi cao 7cm. Các số có kiểu dáng thông dụng, dễ đọc.

5. Phương thức thi đấu, cách tính điểm:

5.1 Sáu đội bóng thi đấu vòng tròn một lượt, tính điểm xếp hạng.

5.2 Cách tính điểm xếp hạng :

   – Đội thắng        :           3  điểm

   – Đội hoà           :           1  điểm

   – Đội thua          :           0  điểm

   Xếp hạng theo tổng số điểm của mỗi đội đạt được.

5.2.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:

– Số điểm.

– Hiệu số của số bàn thắng và  số bàn thua.

– Số bàn thắng.

 Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

5.2.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:

– Hiệu số của tổng số bàn thắng trừ tổng số bàn thua.

– Tổng số bàn thắng.

             Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

Nếu các chỉ số vẫn bằng nhau, sẽ tổ chức bốc thăm để xác định đội xếp trên. Trong trường hợp việc xác định thứ hạng của hai đội bằng điểm nhau có ý nghĩa quyết định đến vị trí xếp hạng, BTC giải sẽ tổ chức thêm một trận đấu (play off) giữa hai đội để xếp thứ hạng. Thời gian và địa điểm tổ chức trận đấu do BTC giải quyết định.

5.3 Đội xếp thứ nhất là đội vô địch, tiếp đến là đội thứ nhì, thứ ba…đến thứ sáu.

6. Trọng tài:Do LĐBĐVN phân công.

7. Luật thi đấu và các quy định khác:

7.1 Áp dụng luật thi đấu bóng đá 7 người do Uỷ ban TDTT ban hành năm 2001.

7.2 Áp dụng văn bản: “Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005.

7.3 Áp dụng văn bản: “Quy định kỷ luật” do LĐBĐVN ban hành năm 2006.

7.4 Trong mỗi trận đấu, đội bóng được quyền đăng ký tối đa 14 cầu thủ (7 chính thức và 7 dự bị) và được phép thay thế 7 cầu thủ không kể vị trí và thời gian. Cầu thủ đã thay ra không được phép trở lại sân thi đấu nữa.

7.5 Thời gian trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 25 phút (nghỉ giữa hai hiệp là 10 phút).

8. Bóng thi đấu:Bóng Động Lực do Liên đoàn bóng đá Việt Nam cấp, các đội bóng tự trang bị bóng tập luyện.

9. Thời gian và địa điểm thi đấu:

– Thời gian: từ 17/8/2006 đến 25/8/2006

– Địa điểm: Sân vận động Hà Đông – Tỉnh Hà Tây.

– Thời gian họp báo và bốc thăm xếp lịch thi đấu: 10h00’ ngày 16/08/2006 tại Hội trường tầng 6, Liên đoàn bóng đá Việt Nam

 

10. Nghi thức:

10.1 Địa phương đăng cai phải trang trí khẩu hiệu, cờ và tổ chức lễ khai mạc trang trọng:

– Lễ chào cờ

– Trưởng hoặc phó Ban tổ chức trận đấu đọc diễn văn khai mạc (tối đa 3 phút)

– Lời phát biểu chào mừng của Nhà tài trợ (nếu có, tối đa 3 phút)

– Tặng hoa

10.2 Trong suốt quá trình tổ chức giải, địa phương đăng cai phải thực hiện đúng quy định về tuyên truyền của BTC giải.

B. QUY ĐỊNH TÀI CHÍNH:

I. Do Liên đoàn bóng đá Việt Nam chi:

1. Giải thưởng:

1.1 Đội nhất: Cúp, cờ, giải thưởng:                                                          20.000.000đ

1.2 Đội thứ nhì: Cờ, giải thưởng:                                                              15.000.000đ

1.3 Đội thứ ba: Cờ, giải thưởng:                                                               10.000.000đ

1.4 Giải phong cách:                                                                                      5.000.000đ

1.5 Cầuthủ ghi nhiều bàn thắng nhất giải:                                                 1.000.000đ

1.6 Cầu thủ xuất sắc nhất giải:                                                                     1.000.000đ

v  Nếu trường hợp có 2 cầu thủ trở lên ghi được số bàn thắng cao nhất bằng nhau, thì giải thưởng sẽ được chia đều cho các cầu thủ đó.

2.Tiền làm nhiệm vụ: Cho các thành viên: BTC giải, giám sát, trọng tài có văn bản quy định tài chính riêng

II. Sở TDTT Hà Tây – đơn vị đăng cai tổ chức giải chi:

1. Địa phương đăng cai tự bán vé, được phép sử dụng nguồn thu để chi cho toàn bộ chi phí công tác tổ chức trận đấu.

– Địa phương đăng cai được đặt 50% số bảng quảng cáo xung quanh sân thi đấu.

– Chế độ của các thành viên BTC trận đấu do BTC tự quy định.

– Chi tổ chức phí tại sân thi đấu: sân bãi, bồi dưỡng các lực lượng phục vụ: y tế, xe cứu thương, nhặt bóng, công an, bảo vệ, soát vé, điện, nước uống, hai máy ghi hình ở hai phía khán đài A…

2. Chế độ thẻ, vé:

2.1 Đội bóng: 5 vé VIP và 10 vé mời A1, A2, A3 đội/trận.

2.2 BTC giải, trọng tài, giám sát: 2 vé mời A1, A2, A3/người/trận.

C. QUY ĐỊNH VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ:

Chỉ có Liên đoàn bóng đá Việt Nam mới có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.

LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM

 TỔNG THƯ KÝ

 

Trần Quốc Tuấn