Điều lệ Giải bóng đá Lứa tuổi 15 Quốc gia năm 2006
A. ĐIỀU LỆ KỸ THUẬT:
1. Tên gọi của giải:
GIẢI BÓNG ĐÁ QG LỨA TUỔI 15 – CÚP TRUNG THÀNH – BÁO THIẾU NIÊN TIỀN PHONG NĂM 2006
2. Ban tổ chức giải:
2.1 Liên đoàn bóng đá Việt Nam ra quyết định thành lập BTC giải. BTC giải là tổ chức có thẩm quyền cao nhất trực tiếp chỉ đạo, điều hành, giải quyết mọi công việc liên quan đến Giải và công bố kết quả của Giải.
– Ban tổ chức giải có trách nhiệm phối hợp với các bảng (hoặc nhóm).
2.2 Thành phần BTC vòng loại các bảng gồm:
+ Trưởng BTC là đại diện địa phương đăng cai vòng loại.
+ Phó Trưởng BTC chịu trách nhiệm chuyên môn.
+ Các uỷ viên.
2.3 BTC vòng loại các bảng (hoặc nhóm) là tổ chức trực tiếp điều hành, giải quyết mọi công việc có liên quan đến vòng loại ở bảng (hoặc nhóm) mình phụ trách.
2.4 BTC các bảng (hoặc nhóm) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo diễn biến vòng loại và kết quả cuối cùng về BTC giải.
2.5 BTC bảng (hoặc nhóm) phải tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm trước BTC giải là những cầu thủ thi đấu vòng loại ở bảng (hoặc nhóm) mình, đều đảm bảo đúng quy định về tiêu chuẩn cầu thủ của Điều lệ giải.
3. Đối tượng tham dự:
Các đội bóng trẻ lứa tuổi 15 của các CLB chuyên nghiệp, hạng Nhất, hạng Nhì Quốc gia, các tỉnh, thành và các ngành trong cả nước đều được quyền đăng ký tham dự giải.
4. Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:
4.1 Tiêu chuẩn cầu thủ:
Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:
4.1.1 Từ 14 tuổi trở lên và dưới 16 tuổi (sinh từ ngày 1/1/1991 đến 31/12/1992)
4.1.2 Kiểm tra tuổi: Những cầu thủ sinh năm 1991 bằng chứng minh thư (CMND hoặc CM ngành Công an, Quân đội) hoặc hộ chiếu mang quốc tịch Việt Nam. Những cầu thủ sinh năm 1992 chưa có chứng minh thư, phải có bản sao giấy khai sinh và kèm theo học bạ Trung học Cơ sở (có dán hình và đóng dấu ráp lai của trường đang theo học).
4.1.3 Có giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp quận, huyện, ngành xác nhận: đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá.
4.1.4 Không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi đấu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc bị kỷ luật cấm thi đấu của các CLB mà các quyết định này đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.
4.1.5 Chuyển sang thi đấu cho đội khác đã được đơn vị trực tiếp quản lý trước đây đồng ý.
4.1.6 Trong quá trình tham gia giải, đội bóng có cầu thủ bị phát hiện “gian lận” tuổi sẽ bị loại khỏi giải, bị phạt tiền. Kết quả các đội đã thi đấu với đội bóng này bị huỷ bỏ. Đội bóng, HLV, lãnh đạo đội bóng sẽ phải nhận hình thức kỷ luật của LĐBĐVN.
4.2 Quy định về đăng ký:
4.2.1 Mỗi đội bóng được đăng ký 25 cầu thủ và 5 cán bộ (một trưởng đoàn, một HLV trưởng và các cán bộ khác).
– Danh sách toàn đội: tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, chức vụ (đối với mọi thành viên), chiều cao, cân nặng, số áo (đối với cầu thủ) và có chữ ký xác nhận của Lãnh đạo CLB, đội bóng.
– Danh sách đăng ký của từng cầu thủ theo mẫu của LĐBĐVN.
– Bốn ảnh cá nhân 4×6 mới nhất/thành viên.
– CLB làm 02 sổ thi đấu theo mẫu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam (1 quyển nộp BTC giải, 1 quyển đội bóng giữ), Ban tổ chức bảng chịu trách nhiệm kiểm tra tư cách cầu thủ theo quy định của Điều lệ. Danh sách đăng ký và sổ thi đấu của các đội bóng phải được BTC bảng đóng dấu xác nhận và gửi về BTC giải theo địa chỉ: Phòng Tổ chức thi đấu – Liên đoàn bóng đá Việt Nam – 18A Lý Văn Phức – Hà Nội, Điện thoại: 04.7332636, Fax: 04.7337241 ngaysau khi kết thúc vòng loại.
Ban tổ chức Vòng chung kết (VCK) sẽ căn cứ danh sách đăng ký đủ điều kiện tại vòng loại để xác định thành phần thi đấu VCK của đội bóng đó. Riêng các đội bóng được miễn thi đấu vòng loại, BTC Vòng chung kết sẽ kiểm tra tính hợp lệ của việc đăng ký, khi tham gia Vòng chung kết. Danh sách đăng ký phải được xác nhận của cơ quan chủ quản đội bóng hoặc cơ quan TDTT tỉnh, thành, ngành.
4.2.2 Trưởng đoàn và Huấn luyện viên trưởng chịu trách nhiệm về mọi mặt của đội bóng mình trong suốt quá trình giải.
4.2.3 Về trang phục:
– Tại Vòng loại: Ban tổ chức giải cung cấp cho mỗi đội bóng tham dự giải 01 bộ quần áo để sử dụng trong suốt quá trình thi đấu vòng loại. Mỗi thủ môn phải có ít nhất 2 áo khác màu nhau mang cùng một số. Các đội phải mặc trang phục do BTC giải cấp.
Cầu thủ mang số áo đã đăng ký với màu sắc tương phản với màu áo và được gắn ở phía sau lưng áo cao 25 cm, ở phía ngực cao 10 cm và trên ống bên phải quần đùi cao 7 cm. Tên cầu thủ được in ở phía trên số sau lưng áo cùng màu với số đeo cao 7,5 cm. Các số có kiểu dáng thông dụng, dễ đọc.
– Tại Vòng chung kết: Ban tổ chức giải cung cấp thêm cho mỗi đội bóng tham dự Vòng chung kết 01 bộ quần áo, các đội phải mặc trang phục do BTC giải cấp.
5. Chia bảng vòng loại và số lượng đội ở vòng chung kết :
5.1. Vòng loại:
Căn cứ vào số lượng 20 đội đăng ký tham dự vòng loại của giải, BTC giải chia thành ba bảng, cụ thể như sau:
5.1.1 Bảng A: do Sở TDTT Nghệ An làm bảng trưởng, gồm tám đội: Nghệ An, Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Thể Công và VST.
Chọn hai đội vào vòng chung kết.
5.1.2 Bảng B: do Sở TDTT Bình Định làm bảng trưởng, gồm sáu đội:Bình Định, Bình Phước, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Quân Khu 7 và TP HCM.
Chọn hai đội vào vòng chung kết.
5.1.3 Bảng C: do Sở TDTT Bình Dương làm bảng trưởng, gồm sáu đội: Bình Dương, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An và Tiền Giang .
Chọn hai đội vào vòng chung kết.
5.2 Vòng chung kết:
5.2.1 Thành phần: Gồm 8 đội
– Hai đội được ưu tiên miễn thi đấu vòng loại:
+ Đà Nẵng – đương kim vô địch.
+ Khánh Hoà – địa phương đăng cai VCK.
– Sáu đội được chọn sau vòng loại.
Trường hợp nếu có 1 trong 2 đội được ưu tiên không tham dự vòng chung kết, Ban tổ chức giải sẽ quyết định 1 đội khác thay thế.
6. Phương thức thi đấu:
6.1Vòng loại: Do BTC bảng họp và thống nhất với các đội bóng.
6.2Vòng chung kết:
6.2.1. Tám đội được chia thành 2 nhóm A và B, 4 đội/nhóm thi đấu vòng tròn một lượt ở mỗi nhóm để tính điểm, xếp hạng.
6.2.2 Bán kết: Nhất nhóm A gặp nhì nhóm B
Nhất nhóm B gặp nhì nhóm A.
– Hai đội thắng được thi đấu chung kết.
– Hai đội thua cùng xếp thứ 3.
– Các trận bán kết thi đấu theo thể thức loại trực tiếp 1 trận, nếu sau thời gian thi đấu chính thức (80 phút) tỷ số hoà, sẽ thi đá luân lưu 11m để xác định đội thắng.
– Riêng trận chung kết thi đấu theo thể thức loại trực tiếp 1 trận, nếu sau thời gian thi đấu chính thức (80 phút) tỷ số hoà, sẽ thi đấu thêm trận đấu phụ (2 hiệp x 15 phút). Nếu trận đấu phụ vẫn hoà, sẽ thi đá luân lưu 11m để xác định đội thắng.
7. Cách tính điểm xếp hạng khi thi đấu vòng tròn:
– Đội thắng : 3 điểm
– Đội hoà : 1 điểm
– Đội thua : 0 điểm
Tính tổng số điểm của các đội đạt được để xếp vị trí trong bảng hoặc nhóm.
7.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:
– Tổng số điểm.
– Hiệu số của số bàn thắng trừ bàn thua.
– Tổng số bàn thắng.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
7.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong bảng(nhóm) theo thứ tự:
– Hiệu số của tổng số bàn thắng – tổng số bàn thua.
– Tổng số bàn thắng.
Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
Nếu vẫn bằng nhau sẽ tổ chức bốc thăm.
8. Trọng tài:Do LĐBĐVN phân công.
9. Luật thi đấu và các quy định khác:
9.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA, được Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành năm 2005 và các điều quy định bổ sung luật mới của FIFA năm 2005.
9.2 Áp dụng văn bản: “Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005.
9.3 Áp dụng văn bản: “Quy định kỷ luật” do LĐBĐVN ban hành năm 2006.
9.4 Trong mỗi trận đấu, đội bóng được quyền đăng ký tối đa 18 cầu thủ (11 chính thức và 7 dự bị) và được phép thay thế 3 cầu thủ không kể vị trí và thời gian.
9.5 Thời gian trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 40 phút (nghỉ giữa hai hiệp là 15 phút).
10. Bóng thi đấu:Bóng Động Lực.
11. Thời gian và địa điểm thi đấu:
11.1 Vòng loại:
– Thời gian: từ 10/06/2006 đến 08/07/2006
– Địa điểm: Do Bảng trưởng quy định
11.2 Vòng chung kết:
– Thời gian: từ 18/07/2006 đến 29/07/2006
-Thời gian họp báo và bốc thăm xếp lịch thi đấu VCK: 8h30’ ngày 16/07/2006.
– Địa điểm: sân vận động 19/8 Nha Trang – Tỉnh Khánh Hoà
B. QUY ĐỊNH TÀI CHÍNH:
1. Giải thưởng:
1.1 Đội nhất: Cúp, cờ, huy chương vàng, giải thưởng: 40.000.000đ
1.2 Đội thứ nhì: cờ, huy chương bạc, giải thưởng: 20.000.000đ
1.3 Hai đội thứ ba: cờ, huy chương đồng, giải thưởng: 15.000.000đ/đội
(Mỗi bộ huy chương gồm 25 chiếc)
1.4 Giải phong cách 5.000.000đ
1.5 Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất VCK: 1.000.000đ
v Nếu trường hợp có 2 cầu thủ trở lên ghi được số bàn thắng cao nhất bằng nhau, thì các cầu thủ đó đều được công nhận là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất và giải thưởng sẽ được chia đều cho các cầu thủ đó.
1.6 Thủ môn xuất sắc nhất VCK: 1.000.000đ
1.7 Tổ trọng tài hoàn thành nhiệm vụ VCK: 2.000.000đ
1.8 Giải cầu thủ xuất sắc từng trận ở VCK 500.0000đ
1.9 Cầu thủ ghi bàn thắng đầu tiên VCK và trận chung kết 500.000đ
1.10 Giải hậu vệ chơi đẹp “Fair Play” VCK 1.000.000đ
1.11 Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất VCK 1.000.000đ
1.1.2 Tặng 5 phần học bổng Vừ A Dính. 500.000đ/người
1.13 Cầu thủ có thành tích học tập văn hoá tốt nhất (xét theo học bạ)
và có thành tích chuyên môn tốt 500.000đ
2. Vòng loại:
– Do BTC bảng(hoặc nhóm) chi.
– BTC bảng (hoặc nhóm) chịu trách nhiệm phối hợp với BTC sân thi đấu tự bán vé, được phép sử dụng nguồn thu để chi cho toàn bộ chi phí công tác tổ chức tại bảng mình (hoặc nhóm).
– Chế độ ăn, ở đối với thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài do BTC bảng tự quy định phù hợp với thực tế thu, chi của bảng (hoặc nhóm) nhưng đảm bảo mức tối thiểu 150.000đ/người/ngày; những thành viên ở tại địa phương chỉ được hưởng tiền ăn 50.000đ/người/ngày.
– Các thành viên BTC giải, giám sát làm nhiệm vụ trong những buổi có 2 trận đấu thì tiền nhiệm vụ ở trận thứ 2 chỉ được hưởng thêm 100.000đ/người.
– Số ngày được hưởng:
+ Trận đầu tiên của giải: 4 ngày tiền ăn, ở.
+ Trận cuối về địa phương: 1 ngày tiền ăn (50.000đ/ngày).
+ Các trận đấu trong giải: Theo lịch thi đấu cụ thể (có xác nhận của giám sát).
Chế độ của các thành viên BTC bảng do BTC tự quy định.
– Tiền làm nhiệm vụ:
+ Trọng tài chính: 500.000đ/người/trận
+ Giám sát, trợ lý trọng tài, trọng tài thứ 4: 400.000đ/người/trận
– Tiền di chuyển của thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài theo thực đi.
– Khoán gọn tiền di chuyển mặt đất (từ nơi ở ra bến xe, ga, sân bay và ngược lại):
+ Đối với di chuyển bằng ôtô, tàu hoả: 15.000đ x 2 lượt = 30.000đ/người.
+ Đối với di chuyển bằng máy bay: 30.000đ x 2 lượt = 60.000đ/người.
– Chi tổ chức phí tại sân thi đấu.
– BTC giải căn cứ vào số đội tham gia của mỗi bảng để hỗ trợ kinh phí tổ chức.
3. Vòng chung kết:BTC giải chi (sẽ có qui định tài chính riêng).
4. Chế độ thẻ, vé:
4.1 Đội bóng: 5 vé VIP và 10 vé mời A1, A2, A3 đội/trận.
4.2 BTC giải, trọng tài, giám sát: 2 vé mời A1, A2, A3 /người/trận.
C. QUY ĐỊNH VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ:
Chỉ có Liên đoàn bóng đá Việt Nam mới có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.
LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM
TỔNG THƯ KÝ
Trần Quốc Tuấn