Quy định về hoạt động giải quyết khiếu nại trong Quy định về kỷ luật của LĐBĐVN

Điều 97. Phạm vi giải quyết khiếu  nại

1. Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật về bóng đá của Chủ tịch LĐBĐVN, Tổng thư ký LĐBĐVN, Ban Kiểm tra, Ban Kỷ luật, các Ban và Hội đồng có thẩm quyền thuộc LĐBĐVN.

2. Khiếu nại đối với quyết định giải quyết tranh chấp của Toà trọng tài, Phòng Pháp lý và Tư cách cầu thủ.

3. Khiếu nại đối với Quyết định xử lý vi phạm trong các giải bóng đá do LĐBĐVN, Đơn vị tổ chức giải tổ chức.

4. Khiếu nại đối với Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động giữa thành viên của LĐBĐVN với cầu thủ, huấn luyện viên.

5. Khiếu nại đối với Quyết định giải quyết tranh chấp về đăng ký hoặc chuyển nhượng cầu thủ.

6. Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cấm thi đấu, làm nhiệm vụ có thời hạn.

7. Khiếu nại liên quan đến hoạt động cấp phép CLB của Ban cấp phép CLB LĐBĐVN.

Điều 98. Những trường hợp không giải quyết khiếu nại

Ban Giải quyết khiếu nại không tổ chức giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau:

1. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 97 của Quy định này.

2. Khiếu nại đối với quyết định của trọng tài trong trận đấu về bàn thua, bàn thắng, lỗi việt vị, lỗi phạt đền.

3. Khiếu nại đối với các quyết định kỷ luật dưới các hình thức cảnh cáo, khiển trách, đình chỉ ít hơn 04 trận đấu hoặc tới 30 ngày; phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

4. Quyết định kỷ luật cấm thi đấu do phải nhận thẻ vàng, thẻ đỏ trong trận đấu;

5. Quyết định kỷ luật do vi phạm nghĩa vụ trả tiền;

6. Người khiếu nại không thực hiện đúng quy định của LĐBĐVN về khiếu nại.

Điều 99. Đơn khiếu nại

1. Đơn khiếu nại phải thể hiện rõ nội dung, yêu cầu khiếu nại, kèm theo đơn là những tài liệu có liên quan để chứng minh cho vụ, việc khiếu  nại.

2. Người khiếu nại phải cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ban Giải quyết khiếu nại.

3. Tổ chức, cá nhân có khiếu nại chịu trách nhiệm về tính trung thực và độ chính xác của các thông tin, tài liệu gửi tới Ban Giải quyết khiếu nại.

Điều 100. Thời hạn gửi đơn khiếu nại

Thời hạn gửi Đơn khiếu nại và hồ sơ kèm theo đến Ban Giải quyết khiếu nại được quy định như sau:

1. Đối với Quyết định giải quyết tranh chấp về đăng ký hoặc chuyển nhượng cầu thủ, thời hạn khiếu nại là 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định;  

2. Đối với Quyết định kỷ luật đình chỉ thi đấu hoặc đình chỉ làm nhiệm vụ có thời hạn, thời hạn khiếu nại là 03 ngày kể từ ngày nhận quyết định;

3. Các trường hợp khác thời hạn gửi đơn khiếu nại là 07 ngày kể từ ngày nhận quyết định.

4. Thời hạn gửi các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của Ban Giải quyết khiếu nại do Ban Giải quyết khiếu nại ấn định.

Điều 101. Thành lập Ủy ban Giải quyết khiếu nại

Ban Giải quyết khiếu nại tổ chức giải quyết khiếu nại thông qua việc thành lập Ủy ban Giải quyết khiếu nại (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 của Điều này) trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận Đơn khiếu nại hợp lệ theo trình tự sau:

 1. Sau khi nhận đơn khiếu nại, nếu thấy đơn giải quyết khiếu nại là hợp lệ Trưởng ban đề nghị danh sách ủy viên Uỷ ban Giải quyết khiếu nại dự kiến, gồm 3 hoặc 5 hoặc 7 uỷ viên tùy theo từng vụ, việc khiếu nại, trong đó có Trưởng ban và Thư ký ban. 

2. Trưởng ban là Chủ tịch Uỷ ban Giải quyết khiếu nại. Thư ký Ban đồng thời là Thư ký Uỷ ban Giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp Trưởng Ban, Thư ký Ban không tham gia Ủy ban Giải quyết khiếu nại, Trưởng Ban có trách nhiệm đề xuất Chủ tịch, Thư ký Ủy ban Giải quyết khiếu nại.

3. Danh sách dự kiến Ủy viên Uỷ ban Giải quyết khiếu nại được Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại thông báo cho các bên có liên quan và ấn định thời hạn trong đó các bên có quyền phản đối việc tham gia của từng uỷ viên. Nếu hết thời hạn ấn định, không có ý kiến phản đối từ các bên, danh sách được Trưởng ban trình Chủ LĐBĐVN ký quyết định thành lập Uỷ ban Giải quyết khiếu nại.

4. Uỷ ban Giải quyết khiếu nại hoạt động dưới sự điều khiển của Chủ tịch Uỷ ban Giải quyết khiếu nại và tự giải tán sau khi ra quyết nghị cuối cùng về vụ, việc giải quyết khiếu nại.

5. Đối với những vụ, việc khiếu nại đơn giản, Ban Giải quyết khiếu nại có thể xem xét trực tiếp để Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại, không cần thành lập Uỷ ban Giải quyết khiếu nại.

Điều 102. Thay đổi ủy viên Ủy ban Giải quyết khiếu nại

Trong trường hợp có ý kiến phản đối, Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại xem xét lại danh sách để bác bỏ ý kiến phản đối hoặc để đề nghị một danh sách khác, trình Chủ tịch LĐBĐVN ký Quyết định thành lập Uỷ ban Giải quyết khiếu nại.

 Điều 103. Căn cứ pháp lý giải quyết khiếu nại        

1. Uỷ ban Giải quyết khiếu nại hoạt động độc lập, xem xét và giải quyết khiếu nại căn cứ vào các quy định của LĐBĐVN, Luật thi đấu bóng đá, Điều lệ các giải bóng đá chuyên nghiệp và quy định của các tổ chức bóng đá quốc tế mà LĐBĐVN là thành viên.

2. Các ủy viên Ủy ban Giải quyết khiếu nại không phải chịu trách nhiệm về hành vi hoặc sơ suất trong quá trình giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp do lỗi cố ý nghiêm trọng.

Điều 104. Trình tự giải quyết khiếu nại

1. Tùy theo yêu cầu và tính chất vụ việc, Chủ tịch Uỷ ban Giải quyết khiếu nại có thể quyết định việc tổ chức họp Uỷ ban hoặc lấy ý kiến từng ủy viên của Uỷ ban dưới các hình thức: gặp trực tiếp hoặc trao đổi ý kiến bằng văn bản, qua điện thoại hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác.

2. Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Giải quyết khiếu nại triệu tập phiên họp để xem xét khiếu nại với sự có mặt của người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức khiếu nại; người có thẩm quyền ra quyết định mà quyết định đó đang bị khiếu nại. Tuỳ theo từng vụ, việc khiếu nại, Chủ tịch Uỷ ban có thể mời thêm cá nhân, đại diện tổ chức có liên quan tham dự phiên họp của Uỷ ban Giải quyết khiếu nại.

3. Nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban Giải quyết khiếu nại quyết định việc phân công ủy viên Uỷ ban Giải quyết khiếu nại tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, gặp các bên và những người có liên quan để xem xét vụ, việc khiếu nại.

4. Quyết nghị về giải quyết khiếu nại được thông qua nếu đựơc ít nhất 2/3 số ủy viên tham gia giải quyết khiếu nại nhất trí bằng hình thức biểu quyết hoặc bằng hình thức phiếu lấy ý kiến.

Điều 105. Quyết định giải quyết khiếu nại

1. Căn cứ quyết nghị cuối cùng của Uỷ ban Giải quyết khiếu nại hoặc Ban Giải quyết khiếu nại, Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại do Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại ký là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký trừ trường hợp có yêu cầu khác được xác định ngay trong nội dung quyết định giải quyết khiếu nại. Các thành viên của LĐBĐVN, các tổ chức và cá nhân có liên quan có nghĩa vụ thực hiện quyết định.

3. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại hợp lệ, Quyết định giải quyết vụ, việc khiếu nại phải được ban hành bằng văn bản. Trong trường hợp vụ, việc có tình tiết phức tạp thì Trưởng ban có thể quyết định kéo dài thời hạn thêm nhiều nhất là 30 ngày nữa và có văn bản thông báo tới các bên liên quan về quyết định kéo dài thời hạn.

4. Hội nghị Ban chấp hành hoặc Đại hội LĐBĐVN, theo đề nghị của Chủ tịch LĐBĐVN có quyền xem xét lại quyết định của Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại về giải quyết vụ, việc khiếu nại.

5. Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại có quyền không giải quyết đối với đơn khiếu nại không hợp lệ, trả đơn khiếu nại cho người khiếu nại và nêu rõ lý do không giải quyết khiếu nại.

(Trích Quy định về Kỷ luật của LĐBĐ Việt Nam)