Điều lệ Giải bóng đá hạng Ba toàn quốc 2005

A.     ĐI`U LỆ KỸ THUẬT:

1.      Tên giải:  Giải bóng đá Hạng Ba toàn quốc  năm 2005

2.      Đối tượng tham dự  và chia bảng :

        Gồm 15 đội tham dự, BTC giải chia thành 3 bảng theo khu vực địa lý như sau:

       Bảng A : Bảng trưởng Nghệ An, gồm 5 đội: Sara Nghệ An, Quân khu 2, Vĩnh Phúc, Quảng Bình, Yên Bái.
       Bảng B :  Bảng trưởng Quảng Ngãi, gồm 5 đội : Quảng Ngãi, Kon Tum, Phú Yên, Bình Định, Đà Nẵng.
       Bảng C : Bảng trưởng Cà Mau gồm 5 đội: Cà Mau, Quân khu 9, TT. Thành Long, Đồng Nai, Bình Thuận.
   Các bảng trưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005 và điều lệ để điều hành công tác tổ chức thi đấu tại bảng được phân công.

3.      Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:
 
3.1  Tiêu chuẩn cầu thủ: Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:

   3.1.1 Từ 16 tuổi trở lên (sinh trước ngày 1/1/1990).
   3.1.2 Có xác nhận đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
   3.1.3 Không bị kỷ luật (hoặc đã hết thời hạn kỷ luật) của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc của địa phương đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.
   3.1.4 Chuyển sang thi đấu cho đội khác đã được đơn vị trực tiếp quản lý trước đây đồng ý.
   3.1.5 Không đăng ký tham gia các giải: Vô địch Quốc gia, Hạng nhất Quốc gia, Hạng Nhì Quốc gia năm 2005.
   3.1.6 Có quốc tịch Việt Nam (cầu thủ không có quốc tịch Việt Nam không được tham dự giải này)

3.2 Quy định về đăng ký:

   3.2.1 Mỗi đội bóng được đăng ký 25 cầu thủ và 5 viên chức. Danh sách đăng ký phải ghi rõ: Họ tên, năm sinh, chiều cao, cân nặng, xác nhận đủ sức khoẻ của bác sĩ, địa chỉ thường trú, ảnh cá nhân cỡ 4×6 mới nhất. Danh sách phải được cơ quan chủ quản đội bóng và Liên đoàn bóng đá Tỉnh, Thành, hoặc cơ quan Thể dục Thể thao Tỉnh (đối với địa phương chưa thành lập Liên đoàn) xác nhận. Mỗi đội bóng làm 2 quyển sổ đăng ký theo mẫu của Ban tổ chức giải, trong đó có xác định số áo cố định của từng cầu thủ trong suốt quá trình giải.
 
   3.2.2 Năm viên chức của đội gồm: 1 trưởng đoàn, 1 HLV trưởng, 2 HLV phó và 1 viên chức khác.
 
   3.2.3. Huấn luyện viên trưởng chịu trách nhiệm về mọi mặt của đội bóng mình trong suốt quá trình giải.
 
   3.2.4. Đội bóng đăng ký với Ban tổ chức giải 2 bộ quần áo khác màu nhau để sử dụng trong suốt quá trình giải. Trang phục cầu thủ phải in tên cầu thủ và số áo cầu thủ. Việc in tên và số áo cầu thủ phải sử dụng kiểu chữ và số thông dụng, dễ đọc; có màu sắc tương phản với màu sắc của trang phục. Trên lưng áo, tên cầu thủ có chiều cao tối đa 7,5cm, số áo cầu thủ phải có chiều cao từ 25cm đến 35cm; trên ngực áo, số áo cầu thủ có chiều cao từ 10cm đến 15cm. Số trên quần áo cầu thủ (giống số áo) đặc ở phía trước, bên phải, có chiều cao 7cm. Trang phục thủ môn phải in số. Mỗi bóng đá chỉ được phép đăng ký số áo cầu thủ từ số 1 đến số 26.
 
   3.2.5. Trong mỗi trận đấu, các đội mặc màu áo chính. Nếu trùng nhau, đội đứng tên trước trong lịch thi đấu được mặc màu áo chính.
 
   3.2.6. Các đội bóng nộp đăng ký cho bảng trưởng vào ngày họp trước giải tại bảng. Bảng trưởng giữ lại bản sao, nộp bản chính và gửi các báo cáo chuyên môn về BTC Giải ngay sau khi kết thúc vòng loại.

4.Phương thức thi đấu và cách tính điểm:

4.1 Phương thức thi đấu:
 
   – Các đội bóng thi đấu theo thể thức vòng tròn 1 lượt , tính điểm xếp hạng ở mỗi bảng.
  – 5 đội bóng sẽ được thi đấu ở giải bóng đá Hạng nhì năm 2006:
3 đội xếp thứ nhất ở mỗi bảng
2 đội xếp thứ nhì có số điểm và các chỉ số phụ cao nhất ở ba bảng. (trường hợp số lượng các đội bóng ở ba bảng không bằng nhau thì BTC giải sẽ có thông báo về phương thức để lựa chọn 2 đội còn lại được thăng hạng mùa bóng 2006).

4.2 Cách tính điểm, xếp hạng:
 
            – Đội thắng     :           3  điểm
            – Đội hoà        :           1  điểm
            – Đội thua       :           0  điểm
            – Tính tổng số điểm của các đội đạt được để xếp thứ hạng trong từng bảng.
 
      4.2.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:
– Tổng số điểm
– Hiệu số của số bàn thắng trừ bàn thua
– Tổng số bàn thắng
   Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.
 
      4.2.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:
– Hiệu số của tổng số bàn thắng trừ tổng số bàn thua.
– Tổng số bàn thắng.
– Đội có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên, nếu vẫn bằng nhau sẽ tổ chức bốc thăm.
 
      4.2.3 Để xác định hai đội xếp thứ nhì được thăng hạng: trước hết xét tổng số điểm của đội bóng, nếu bằng nhau thì xét các chỉ số phụ theo mục 4.2.2
 
5. Thời gian tiến hành giải:

Từ 29/9 đến 16/10/2005.
– Bảng trưởng phải triệu tập cuộc họp : xét hồ sơ đăng ký thi đấu, bốc thăm xếp lịch thi đấu v.v.. trước khi khai mạc ở bảng ít nhất năm ngày.

6. Luật thi đấu và các quy định khác:

6.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA đã được Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành năm 2003 và các điều quy định bổ sung luật của FIFA năm 2004.
6.2. Áp dụng: “Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005.
6.3 Mỗi trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút, giữa 2 hiệp nghỉ 15 phút.
6.4 Mỗi đội bóng được quyền đăng ký tối đa 7 cầu thủ dự bị và được phép thay thế tối đa 3 cầu thủ trong mỗi trận đấu.
6.5 Giám sát và trọng tài: do Liên đoàn bóng đá Việt Nam phân công làm nhiệm vụ.
6.6 Bóng thi đấu: bóng Động Lực Ban tổ chức giải cung cấp.

B. QUY Đ`NH TìI CHÍNH:
1.Ban tổ chức bảng :

1.1 Ban tổ chức bảng ở vòng loại được thu từ các khoản: bán vé, quảng cáo, lệ phí tham dự giải của các đội bóng trong bảng: 3 triệu đồng/đội.
 
1.2 Ban tổ chức bảng phải chi các khoản sau :
1.2.1 Chi phí tổ chức giải.
1.2.2 Chế độ tiền ăn, ở: cho các thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài không ở địa phương đăng cai là: 150.000đ/người/ ngày (người ở tại địa phương tổ chức trận đấu chỉ được hưởng 70.000đ/người/ngày).
 
Số ngày :
– Trận khai mạc giải hoặc trận đầu tiên mỗi đợt được hưởng chế độ: 4 ngày
– Trận đấu cuối cùng trở về địa phương: 2 ngày (50.000đ/người/ngày), người ở tại địa phương không hưởng số tiền này.
– Các trận khác: số ngày thực tế của từng người theo lịch thi đấu và sự phân công của Ban tổ chức giải (có xác nhận của Giám sát ) .
            1.2.2  Tiền di chuyển : hợp lý cho các thành viên Ban tổ chức giải,giám sát, trọng tài.
            1.2.3 Tiền làm nhiệm vụ:  
Chế độ 1 : Giám sát, trọng tài chính:            300.000đ/người/trận
Chế độ 2 : Trợ lý trọng tài:                           200.000đ/người/trận
Chế độ 3 : Trọng tài thứ 4 :                          100.000đ/người/trận

2.Ban tổ chức giải chi:

2.1. Giải thưởng :
–   Đội xếp thứ nhất của mỗi bảng: Cờ, giải thưởng và 10.000.000 đ/đội
2.2. Tiền làm nhiệm vụ: Trưởng, phó Ban tổ chức giải hưởng chế độ 1, các ủy viên Ban tổ chức giải hưởng chế độ 2 (theo số trận tối đa ở một bảng).
2.3. Nhân viên phục vụ Ban tổ chức giải và trực thông tin ở 2 Văn phòng được hưởng chế độ tiền làm nhiệm vụ: 100.000đ/người/buổi.
2.4. Các thành viên Ban tổ chức thi đấu làm công tác chuẩn bị cho giải được hưởng chế độ thù lao bổ sung 50.000đ/người/ngày (thời gian tối đa là 10 ngày).
2.5. Các chi phí phát sinh.

C. QUY Đ`NH VỬ SỬA ĐI ĐIỬU LỆ:

Chỉ có Ban tổ chức giải mới có quyền bổ sung điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.
 
KT Tổng thư ký LĐBĐVN
Phó Tổng thư ký
Trưởng BTC thi đấu
 
 
          Dương Nghiệp Khôi
(Đã ký)

NHÀ TÀI TRỢ CÁC GIẢI QUỐC GIA