Điều lệ Giải bóng đá hạng Ba quốc gia năm 2006

A.    ĐIỀU LỆ KỸ THUẬT

1. Tên giải:  Giải bóng đá hạng Ba Toàn quốc năm 2006.

2. Đối tượng tham dự và chia bảng :

– Giải bóng đá hạng Ba toàn quốc, được tổ chức hàng năm để lựa chọn đội lên thi đấu ở giải hạng Nhì mùa bóng năm sau (số lượng đội lên hạng theo quy định cụ thể của Điều lệ giải hàng năm).

– Mỗi một đơn vị: Tỉnh, thành, ngành (hoặc quân khu chưa có đội bóng ở hạng cao hơn) được cử một đội bóng đại diện tham dự giải.

– Nếu một đơn vị có nhiều đội bóng, thì đơn vị đó phải tổ chức thi đấu để tuyển chọn một đội đại diện tham dự giải hạng Ba hàng năm. (trường hợp  đội bóng đã tham dự giải hạng Ba năm trước vẫn phải thi đấu tuyển chọn tại đơn vị đó).

Căn cứ vào số lượng 19 đội đã đăng ký tham dự và đăng cai tổ chức vòng bảng, BTC giải chia thành 4 bảng theo khu vực địa lý như sau:

Bảng A: Do Liên đoàn bóng đá Hà Nội làm bảng trưởng, gồm 5 đội: T&T Hà Nội, Hoà Phát Bảo Long Hà Tây, VST Nghệ An, Vĩnh Phúc, Yên Bái.

     Bảng B: Do Sở TDTT Gia Lai làm bảng trưởng, gồm 5 đội: Gia Lai, Bình Thuận, KonTum, Phú Yên, Vinakansai – Ninh Bình.

     Bảng C: Do Sở TDTT Bình Dương làm bảng trưởng,gồm 5 đội: Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Công ty Cổ phần dịch vụ Phú Nhuận (Maseco), Thể Công – Viettel.

Bảng D: Do Sở TDTT Cà Mau làm bảng trưởng,gồm 4 đội: Cà Mau, Cần Thơ, Long An, Quân Khu 9.

   Các bảng trưởng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định cụ thể trong Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005 và Điều lệ để điều hành công tác tổ chức thi đấu tại bảng được phân công.

3. Tiêu chuẩn cầu thủ và quy định đăng ký:

3.1 Tiêu chuẩn cầu thủ: Những cầu thủ sau đây được tham dự giải:

3.1.1 Từ 16 tuổi trở lên (Tính theo ngày sinh).

3.1.2 Có giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp quận, huyện, ngành xác nhận: đủ sức khoẻ để thi đấu bóng đá.

3.1.3 Không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi đấu của Liên đoàn bóng đá Việt Nam hoặc bị kỷ luật của các địa phương, CLB đã được Liên đoàn bóng đá Việt Nam chấp thuận.

3.1.4 Chuyển sang thi đấu cho đội khác đã được đơn vị trực tiếp quản lý trước đây đồng ý.

3.1.5 Không đăng ký tham gia các giải: Vô địch Quốc gia Eurowindow, hạng Nhất Quốc gia Alphanam/Fuji, hạng Nhì Quốc gia năm 2006.

3.1.6 Có quốc tịch Việt Nam

 

3.2 Đăng ký thi đấu:

3.2.1 Số lượng: Mỗi đội bóng được đăng ký tối đa 25 cầu thủ và 5 quan chức. Năm quan chức của đội gồm: 1 trưởng đoàn, 1 HLV trưởng, 2 HLV phó và 1 viên chức khác.

3.2.2 Hồ sơ:

– Danh sách đăng ký chính thức toàn đội theo mẫu của LĐBĐVN

– CLB làm hai quyển sổ đăng ký theo mẫu của LĐBĐVN, dán ảnh (cỡ 4×6) mới nhất của cầu thủ (đóng dấu ráp lai của CLB); có chữ ký của cầu thủ. Danh sách phải được cơ quan chủ quản đội bóng, Liên đoàn bóng đá Tỉnh, Thành, hoặc cơ quan Thể dục Thể thao Tỉnh (đối với địa phương chưa thành lập Liên đoàn) xác nhận, nộp Bảng trưởng một quyển, CLB giữ một quyển.

3.2.3 Đội bóng đăng ký với Ban tổ chức giải 2 bộ quần áo khác màu nhau để sử dụng trong suốt quá trình giải. Trang phục cầu thủ phải in tên cầu thủ và số áo cầu thủ. Việc in tên và số áo cầu thủ phải sử dụng kiểu chữ và số thông dụng, dễ đọc; có màu sắc tương phản với màu sắc của trang phục. Trên lưng áo, tên cầu thủ có chiều cao tối đa 7,5cm, số áo cầu thủ phải có chiều cao từ 25cm đến 35cm; trên ngực áo, số áo cầu thủ có chiều cao từ 10cm đến 15cm. Số trên quần áo cầu thủ (giống số áo) đặc ở phía trước, bên phải, có chiều cao 7cm. Trang phục thủ môn phải in số. Mỗi bóng đá chỉ được phép đăng ký số áo cầu thủ từ số 1 đến số 26.

3.2.4 Trong mỗi trận đấu, các đội mặc màu áo chính. Nếu trùng nhau, đội đứng tên trước trong lịch thi đấu được mặc màu áo chính .

3.2.5 Các đội bóng nộp đăng ký cho bảng trưởng vào ngày họp trước giải tại bảng. Bảng trưởng giữ lại bản sao, nộp bản chính và gửi các báo cáo chuyên môn về BTC Giải ngay sau khi kết thúc vòng loại theo địa chỉ: Phòng tổ chức thi đấu LĐBĐVN 18A Lý Văn Phức – Hà Nội, Điện thoại: 04.7332636, Fax: 04.7337241.

4. Phương thức thi đấu, cách tính điểm và xác định đội lên hạng:

4.1 Phương thức thi đấu:

   * Vòng bảng: Các đội bóng thi đấu theo thể thức vòng tròn một lượt, tính điểm xếp hạng ở mỗi bảng.

4.2Cách tính điểm:

            – Đội thắng        :           3  điểm

            – Đội hoà           :           1  điểm

            – Đội thua          :           0  điểm

          – Tính tổng số điểm của các đội đạt được để xếp thứ hạng trong từng bảng.

4.2.1 Nếu có từ hai đội trở lên bằng điểm nhau, trước hết tính kết quả của các trận đấu giữa các đội đó với nhau theo thứ tự:

– Tổng số điểm

– Hiệu số của số bàn thắng trừ bàn thua

– Tổng số bàn thắng

   Đội nào có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên.

4.2.2 Nếu các chỉ số trên bằng nhau, thì tiếp tục xét các chỉ số của toàn bộ các trận đấu trong giải theo thứ tự:

– Hiệu số của tổng số bàn thắng trừ tổng số bàn thua.

– Tổng số bàn thắng.

           – Đội có chỉ số cao hơn sẽ xếp trên, nếu vẫn bằng nhau sẽ tổ chức bốc thăm.  

 

4.3 Vòng chung kết để xác định đội lên hạng:

– Bốn đội bóng đứng đầu bốn bảng sẽ chia thành hai cặp thi đấu loại trực tiếp một trận, theo mã số:

+ Nhất bảng A gặp nhất bảng B

+ Nhất bảng C gặp nhất bảng D

– Trận đấu gồm hai hiệp, mỗi hiệp 45′, nghỉ giữa hai hiệp 15 phút. Nếu sau 90 phút thi đấu chính thức tỷ số vẫn hòa hai đội sẽ thi đá luân lưu 11m để xác định đội thắng.

– Hai đội thắng được xếp đồng hạng nhất giải bóng đá hạng Ba năm 2006 và sẽ được thi đấu ở giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia năm 2007.

– Địa điểm: Do Liên đoàn bóng đá Việt Nam quyết định.

5. Thời gian tiến hành giải:

– Vòng bảng: Từ 22/10-1/11/2006

– Bảng trưởng phải triệu tập cuộc họp: xét hồ sơ đăng ký thi đấu, bốc thăm xếp lịch thi đấu v.v.. trước khi khai mạc ở bảng ít nhất năm ngày.

– Thi đấu chọn đội lên hạng:

+ Ngày 8/11/2006: Nhất bảng A gặp nhất bảng B

+ Ngày 9/11/2006: Nhất bảng C gặp nhất bảng D

6. Luật thi đấu và các quy định khác:

6.1 Áp dụng luật thi đấu của FIFA đã được Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành năm 2005 và các điều quy định bổ sung luật của FIFA năm 2005.

6.2. Áp dụng: “Quy chế bóng đá ngoài chuyên nghiệp” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2005 và áp dụng văn bản “Quy định kỷ luật” do Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban hành năm 2006.

6.3 Mỗi trận đấu gồm 2 hiệp, mỗi hiệp 45 phút, giữa 2 hiệp nghỉ 15 phút.

6.4 Trong mỗi trận đấu, đội bóng được quyền đăng ký tối đa 18 cầu thủ (11 chính thức và 7 dự bị) và được phép thay thế 3 cầu thủ.

6.5 Giám sát và trọng tài: do Liên đoàn bóng đá Việt Nam phân công làm nhiệm vụ.

6.6 Bóng thi đấu: do Ban tổ chức giải cung cấp.

B. QUY ĐỊNH TÀI CHÍNH:

1. Ban tổ chức bảng:

1.1Ban tổ chức bảng ở vòng loại được thu từ các khoản: bán vé, quảng cáo, lệ phí tham dự giải của các đội bóng trong bảng: 5 triệu đồng/đội.

1.2 Ban tổ chức bảng phải chi các khoản sau :

1.2.1 Chi phí tổ chức:

– Chi phí tổ chức trận đấu: bồi dưỡng các lực lượng an ninh, y tế, nhặt bóng, phục vụ, trật tự, in vé và phát hành vé, soát vé, ghi hình trận đấu (2 máy), sân bãi, điện nước, điện chiếu sáng (nếu cần thiết) v..v…

– BTC bảng bố trí xe đưa đón giám sát, trọng tài từ nơi ở đến địa điểm họp, thi đấu và trở về nơi ở.

– Các đội bóng tự chi phí di chuyển, ăn, ở, nước uống và các dịch vụ khác khi đến sân  thi đấu.

1.2.2 Chi phí ăn, ở, di chuyển:

–  Chế độ tiền ăn, ở: cho các thành viên BTC giải, giám sát, trọng tài không ở địa phương đăng cai là: 150.000đ/người/ngày (người ở tại địa phương tổ chức trận đấu chỉ được hưởng 70.000đ/người/ngày).

Số ngày :

+ Trận khai mạc giải hoặc trận đầu tiên mỗi đợt được hưởng chế độ: 3 ngày

+ Trận đấu cuối cùng trở về địa phương: 1 ngày (50.000đ/người/ngày), người ở tại địa phương không được hưởng số tiền này.

+ Các trận khác: số ngày thực tế của từng người theo lịch thi đấu và sự phân công của Ban tổ chức giải (có xác nhận của Giám sát ) .

– Tiền di chuyển:

+ Giám sát, trọng tài di chuyển bằng tàu hoả, ôtô.

+ Trưởng, Phó Ban tổ chức giải được di chuyển bằng máy bay.

+ Khoán gọn tiền di chuyển mặt đất (từ nơi ở ra bến xe, ga, sân bay và ngược lại):

Đối với di chuyển bằng ôtô, tàu hoả: 15.000đ x 2 lượt = 30.000đ/người.

Đối với di chuyển bằng máy bay:      30.000đ x 2 lượt = 60.000đ/người

1.2.3 Tiền làm nhiệm vụ: 

Chế độ

Tiền làm nhiệm vụ

Chế độ 1

500.000đ/người/trận

Chế độ 2

400.000đ/người/trận

Chế độ 3

300.000đ/người/trận

Chế độ 4

200.000đ/người/trận

– Trọng tài chính hưởng chế độ 1.

– Giám sát trận đấu, trợ lý trọng tài và trọng tài thứ 4 được hưởng theo chế độ 2.

– Giám sát trận đấu làm nhiệm vụ trong những buổi có 2 trận đấu thì chỉ được hưởng thêm: 100.000đ/người ở trận thứ 2.

2. Liên đoàn bóng đá Việt Nam chi:

2.1. Giải thưởng :

– Hai đội thắng ở vòng chung kết:  giải thưởng: 10.000.000đ/đội

2.2 Tiền làm nhiệm vụ:

– Trưởng BTC giải được hưởng theo chế độ 2.

– Phó trưởng BTC giải hưởng chế độ 3 (theo số trận tối đa ở một bảng và hai trận ở Vòng chung kết).

– Các Uỷ viên BTC giải hưởng chế độ 4.

– Kế toán của giải, cán bộ chuyên môn, nhân viên trực thông tin ở hai Văn phòng được hưởng chế độ 100.000đ/người/lượt trận.

C. QUY ĐỊNH VỀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ:

Chỉ có Liên đoàn bóng đá Việt Nam mới có quyền bổ sung Điều lệ này bằng các thông báo cụ thể.

TM. LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM

Tổng thư ký

 

          TS. Trần Quốc Tuấn